Bướu đại bào là gì? Các công bố khoa học về Bướu đại bào

Bướu đại bào (Giant Cell Tumor - GCT) là khối u thường xuất hiện ở xương, có thể lành tính hoặc ác tính, chủ yếu ảnh hưởng người 20-40 tuổi. Nguyên nhân cụ thể chưa rõ nhưng có thể liên quan di truyền và môi trường. Triệu chứng gồm đau, sưng và hạn chế vận động. Chẩn đoán thông qua X-quang, CT scan hay MRI và việc phân tích mô bệnh học. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, có thể kết hợp xạ trị hoặc hóa trị để giảm tái phát. Theo dõi định kỳ và lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ tái phát và bảo vệ sức khỏe.

Bướu Đại Bào: Khái Niệm và Phân Loại

Bướu đại bào là một loại tổn thương hoặc khối u thường xuất hiện tại nhiều vị trí trong cơ thể, phổ biến nhất ở xương. Khối bướu này có thể lành tính hoặc ác tính, và được biết đến rộng rãi trong giới y khoa với tên tiếng Anh là "Giant Cell Tumor" (GCT). Trong đa số trường hợp, bướu đại bào thuộc loại lành tính, nhưng chúng có khả năng biến chứng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh.

Các Đặc Điểm Lâm Sàng của Bướu Đại Bào

Bướu đại bào thường xuất hiện ở người trưởng thành trong độ tuổi từ 20 đến 40 và hiếm khi được chẩn đoán ở trẻ em hoặc người già. Chúng thường phát triển tại các đầu xương dài như xương đùi, xương cẳng tay và xương chày gần các khớp. Triệu chứng phổ biến của bướu đại bào bao gồm đau nhức, sưng tấy, và giới hạn cử động khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, bướu đại bào có thể gây gãy xương và mất chức năng vận động.

Nguyên Nhân và Yếu Tố Nguy Cơ

Cho đến nay, nguyên nhân chính xác gây ra bướu đại bào vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố di truyền và môi trường có thể đóng vai trò nhất định trong sự phát triển của loại bướu này. Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc đã từng bị tổn thương xương có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển bướu đại bào.

Chẩn Đoán và Điều Trị

Chẩn đoán bướu đại bào thường được thực hiện thông qua các kỹ thuật hình ảnh như X-quang, CT scan hoặc MRI, cùng với việc phân tích mô bệnh học để xác định đặc tính và mức độ phát triển của bướu. Điều trị bướu đại bào chủ yếu dựa vào phẫu thuật nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u và phục hồi chức năng xương. Trong một số trường hợp, phương pháp điều trị bổ sung như xạ trị hoặc hóa trị có thể được áp dụng để giảm nguy cơ tái phát, đặc biệt là khi bướu có tính xâm lấn mạnh.

Tầm Quan Trọng của Theo Dõi và Phòng Ngừa

Sau khi điều trị, việc theo dõi định kỳ là rất quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu có thể tái phát của bướu đại bào. Người bệnh nên thực hiện các kiểm tra y tế định kỳ và duy trì lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân đối và tránh các chấn thương không cần thiết. Mặc dù không có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu do nguyên nhân phát sinh chưa rõ ràng, những lưu ý này có thể giúp giảm thiểu nguy cơ và bảo vệ sức khỏe tổng quát.

Kết Luận

Bướu đại bào là một tình trạng y tế cần được quan tâm và điều trị kịp thời. Sự phát triển và biến chứng của bướu có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc nắm bắt thông tin và hiểu biết về bướu đại bào, từ nguyên nhân, chẩn đoán đến các phương pháp điều trị, là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe lâu dài và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bướu đại bào":

KẾT QUẢ CHỨC NĂNG SAU CẮT ĐOẠN XƯƠNG MANG BƯỚU VÀ GHÉP CHỎM XƯƠNG MÁC TỰ THÂN KHÔNG CÓ CUỐNG MẠCH MÁU KÈM TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUAY TRỤ DƯỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chức năng và các biến chứng trong và sau khi phẫu thuật điều trị bướu đại bào đầu dưới xương quay (BĐBĐDXQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng với cỡ mẫu 50 bệnh nhân (≥18 tuổi) bị BĐBĐDXQ được phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, ghép chỏm xương mác tự thân không có cuống mạch, kèm tái tạo dây chằng khớp quay trụ dưới (DCKQTD) bằng gân cơ gan tay dài tại Khoa Bệnh học Cơ Xương khớp, BV Chấn Thương Chỉnh hình TpHCM từ 1/2010-6/2020. Kết quả: Thời gian theo dõi sau phẫu thuật là 51,9 ± 27,9 tháng. Kết quả đo tầm độ khớp có trung bình gập là 25,90, duỗi là 49,70, nghiêng quay 12,80, nghiêng trụ 29,70  sấp 52,30, ngửa 68,40. Sức cầm nắm của tay bị bướu so với tay lành cùng bên có tỉ lệ trung bình là 70%, so với tay cùng bên không bệnh là 69,9%. Sau phẫu thuật các bệnh nhân đều có chức năng chi tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ lần lượt là 82% và 16%. Tất cả bệnh nhân đều lành xương ghép với thời gian trung bình là 7,2 tháng và 100% đều không mất vững khớp gối ngoài, khớp quay cổ tay và khớp quay trụ dưới. Tuy nhiên, có 14% sau phẫu thuật có biến chứng gãy xương và 6% thoái hóa khớp độ 3. Kết luận: bệnh nhân sau điều trị BĐBĐDXQ có kết quả về chức năng tốt. Tuy nhiên, có một số trường hợp có biến chứng gãy xương và thoái hóa khớp sau phẫu thuật.
#Bướu đại bào #đầu dưới xương quay #chức năng
KẾT QUẢ UNG BƯỚU SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐOẠN XƯƠNG MANG BƯỚU VÀ GHÉP CHỎM XƯƠNG MÁC TỰ THÂN KHÔNG CÓ CUỐNG MẠCH MÁU KÈM TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUAY TRỤ DƯỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát, hóa ác, di căn và tử vong sau điều trị bướu đại bào đầu dưới xương quay (BĐBĐDXQ), bằng phương pháp phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, ghép chỏm xương mác tự thân không có cuống mạch, kèm tái tạo dây chằng khớp quay trụ dưới bằng gân cơ gan tay dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, chọn toàn bộ 50 bệnh nhân, từ 18 tuổi trở lên bị BĐBĐDXQ được phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, ghép chỏm xương mác tự thân không có cuống mạch, kèm tái tạo dây chằng khớp quay trụ dưới bằng gân cơ gan tay dài tại Khoa Bệnh học Cơ xương khớp bệnh viện Chấn Thương chỉnh hình TpHCM từ tháng 1/2010-6/2020. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 33,4 ± 8,7 tuổi, nữ chiếm 42%. Có 28% bệnh nhân có kích thước bướu >5cm, 4% có gãy xương bệnh lý, 100% có X quang ở độ 3, 4% bị tái phát sau nạo bướu ghép xương kèm xi măng lần trước, 48% bướu ở tay thuận. Trung bình thời gian theo dõi sau phẫu thuật là 51,9 ± 27,9 tháng. Kết quả cho thấy tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật là 4% và không có trường hợp nào hóa ác, di căn hoặc tử vong. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới tính, trái phát trước phẫu thuật, kính thước bướu, gãy xương bệnh lý, tay thuận bị bướu với tái phát sau  phẫu thuật  (p>0,05). Kết luận: tỉ lệ tái phát sau điều trị BĐB đầu dưới xương quay thấp, chưa tìm thấy trường hợp bị hóa ác, di căn hay tử vong.
#Bướu đại bào #đầu dưới xương quay
VAI TRÒ CỦA DENOSUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ XEM XÉT Y VĂN
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 44-51 - 2023
Denosumab là một liệu pháp trúng đích rất hứa hẹn và tương đối mới trong điều trị bướu đại bào xương. Denosumab có vai trò như là liệu pháp trước mổ trong những trường hợp đánh giá cắt bướu khó khăn hoặc như là một phần trong điều trị đa mô thức những trường hợp bướu không thể cắt và di căn. Tuy nhiên, tranh cãi vẫn còn về liều lượng, thời gian sử dụng, cũng như sự an toàn khi sử dụng denosumab liên quan đến tác dụng phụ, tái phát và chuyển ác. Chúng tôi đã sử dụng denosumab trong 2 trường hợp để làm dễ dàng phẫu thuật và 1 trường hợp điều trị lâu dài cho bướu không thể cắt.
#Denosumab #bướu đại bào xương #không thể cắt
35. GHÉP THÂN CHỎM XƯƠNG BÀN CHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT BƯỚU ĐẠI BÀO XƯƠNG Ở XƯƠNG BÀN TAY - NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP
Mục tiêu: Mô tả bệnh án, phương pháp phẫu thuật cắt bướu đại bào (BĐB) ở xương bàn tay, ghép thân và chỏm xương bàn chân và kết quả điều trị sau mười ba (13) năm theo dõi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu báo cáo 1 ca, bệnh nhân BĐB ở xương bàn 5 tay phải, được phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu và tái tạo khuyết hỗng xương bằng ghép thân chỏm xương bàn chân không có cuống mạch và được theo dõi sau 13 năm tại Khoa Bệnh học Cơ xương khớp, bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp.HCM từ tháng 12/2010-12/2023. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nam, 36 tuổi, có bướu kích thước 1x1,5x2 cm ở xương bàn 5 tay phải, mật độ tương đối cứng, giới hạn tương đối rõ, không di động, đau nhẹ khi ấn. Tầm vận động khớp duỗi gập ở khớp bàn ngón 5 tay phải là 10º-90º. Cử động các khớp khác trong giới hạn bình thường. Sức cầm nắm của bàn tay bị bướu là 10 kgf. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, kèm ghép thân và chỏm xương bàn 4 chân trái không có cuống mạch. Ghép xương mào chậu vào xương bàn chân, kết hợp xương 2 nơi, khâu dây chằng bao khớp bàn ngón 5, nẹp bột cẳng bàn tay và nẹp iselin ngón 5 tay phải, nẹp bột cẳng bàn chân trái. Vật lý trị liệu sau phẫu thuật, 7 ngày sau phẫu thuật tháo nẹp và tập vận động các ngón tay, cổ tay và cổ bàn chân và mang nẹp lại sau tập. Bỏ nẹp cẳng bàn chân sau 6 tuần và nẹp cẳng bàn tay sau 4 tháng. Rút kim kirschner và trở lại công việc bình thường sau 1 năm. Mười ba (13) năm sau phẫu thuật chưa phát hiện tái phát, mảnh xương ghép liền tốt. Tầm độ khớp bàn ngón 5 từ 10º - 70º. Chức năng bàn tay tốt. Sức cầm nắm của bàn tay bị bướu đã phẫu thuật ghép xương là 30 kgf. Kết luận: Phương pháp điều trị cắt bướu đại bào ở xương bàn tay, ghép thân và chỏm xương bàn chân cho kết quả tốt, tầm độ khớp, chức năng và sức cầm nắm của tay bệnh phục hồi gần như bình thường. Bệnh nhân có thể thực hiện tốt các công việc hàng ngày.
#Bướu đại bào xương #ghép xương.
Tổng số: 4   
  • 1